Học ngữ pháp tiếng Nhật N4 với động từ thể điều kiện (BÀI 35)

Học ngữ pháp tiếng Nhật N4 với động từ thể điều kiện (BÀI 35)

Trung tâm tiếng Nhật Jellyfish ngày hôm nay sẽ cùng các bạn học và ôn tập Ngữ pháp tiếng Nhật với động từ thể điều kiện nhé!Bài học với lượng kiến thức quan trọng nên các bạn hãy ôn bài thật cẩn thận nhé! Các bạn cũng có thể xem lại các kiến thức này trong Bài 35- chương trình Minna no Nihongo. Và bây giờ chúng mình cùng ôn bài nào!

Cách chuyển động từ thể ます sang thể điều kiện.

Động từ nhóm 1: Chuyển từ cột sang cột + .

Ví dụ:

書きます=>書けば: Viết.

飲みます=>飲めば: Uống.

 Động từ nhóm 2: Bỏ ますvà thay bằngれば.

食べます=>食べれば: Ăn

教えます=>教えれば: Dạy.

Động từ nhóm 3:

来ます=>くれば: Đến.

します=>すれば: Làm.

Cách chuyển danh từ và tính từ sang thể điều kiện.

Với danh từ: Thêm なら.

雨 =>雨なら: Mưa

無料 =>無料なら: Miễn phí.

Với tính từ đuôi : Bỏ đuôi thêm ならvào.

きれい=>きれいなら: Đẹp.

ひま =>ひまなら: Rảnh.

Với tính từ đuôi : Đổi đuôi thành ければ.

忙しい=>忙しければ: Bận.

悪い =>悪ければ: Xấu.

Các trường hợp sử dụng thể điều kiện..

Cách dùng:

Đây là mẫu câu dùng diễn tả điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó xảy ra.

Ví dụ:

ボタンを押せ, ドアがあきます.

Nếu ấn nút thì cửa sẽ mở.

いい天気なら, 花が咲きます.

Nếu trời đẹp thì hoa sẽ nở.

めがねをかけなければ、新聞を読めません。

Nếu không đeo kính, không thể đọc được báo.

Mẫu câu với thể điều kiện dùng với câu biểu thị quyết định là chủ ý của người nói trong 1 tình huống nhất định.

この本が安ければ, 買います.

Nếu mà quyển sách này rẻ thì sẽ mua.

今日, 忙しければ, 明日来てください.

Nếu hôm nay bận thì hãy đến vào ngày mai.

Thể Điều kiện có một số hạn chế về cách dùng, cần chú ý:

Một trong hai vế câu không biểu thị chủ ý:

時間があれば、テレビをみます。

Nếu có thời gian, sẽ xem ti vi

ボタンを押せば、電気がつきます。

Nếu ấn cái nút, điện sẽ sáng

Hai vế câu không cùng chủ ngữ

ミラーさんは事務所に戻れば、電話してください。

Nếu anh Mira quay về văn phòng, bạn hãy gọi tôi nhé.

私は行けば、彼女は泣きます。

Nếu tôi đi, cô ấy sẽ khóc.

Chú ý: Phân biệt cách dùng thể điều kiện với たら.

được dùng để diễn tả một kết quả tất yếu, một sự việc có thể dự đoán được,vế sau của mẫu câukhông dùng với các mẫu câu biểu thị chủ ý của người nói.(~てください、~なければなりません…)

ここを押すと, ドアがあきます.

Nếu ấn vào đây thì cửa sẽ mở.

Ở câu văn này, cũng có thể sử dụng thể điều kiện .

ここを押せば, ドアがあきます.

Nếu ấn vào đây thì cửa sẽ mở.

たらđược dùng để biểu thị thể điều kiện. Nhưng khác với thể điều kiện , たらcó thể sử dụng với trường hợp trong 2 vế câu có cùng chủ ngữ.

ハイフォンへ来たら, ぜひ連絡してください.

Nếu bạn tới Hải Phòng thì nhất định (bạn) phải liên lạc với tôi nhé.

Câu văn này sẽ không đúngvới thể điều kiện:

ハイフォンへくれば, ぜひ連絡してください.

Nếu bạn tới Hải Phòng thì nhất định (bạn) phải liên lạc với tôi nhé.

Từ nghi vấn + động từ thể điều kiện+いいですか.

Cách dùng:

Mẫu câu được sử dụng để yêu cầu người nghe cho chỉ thị hoặc lời khuyên làm 1 việc gì đó.

Được dùng tương tự như mẫu câu たらいいですかtrong bài 26.

Ví dụ:

電話番号わからないんですが, どうすればいいですか .

Tôi không biết số điện thoại, làm thế nào thì tốt ạ?

電話番号わからないんですが, どうしたらいいですか .(Bài 26)

Tôi không biết số điện thoại, làm thế nào thì tốt ạ?

Động từ

   Tính từ đuôi          thể điều kiện + (động từ, tính từ đuôi , tính từ đuôi ) + ほど

    Tính từ đuôi

Ý nghĩa: “…càng … càng”

Cách dùng:

Đây là mẫu diễn tả sự biến đổi tương ứng về mức độ hoặc phạm vi của nội dung được nêu ở phần sau của câu, khi mà điều kiện được nêu ở phần trước của câu thay đổi.

Ví dụ:

新しければ, 新しいほどいいです.

Càng mới thì càng tốt.

操作が簡単なら,簡単なほどわかり安いです.

Thao tác càng đơn giản thì càng dễ hiểu.

Chúng mình đã cùng ôn xong bài rồi đó, bài học tiếng nhật cơ bản của chúng ta hôm nay có thật nhiều mẫu ngữ pháp cần lưu ý. Vì thế,chúng mình hãy ôn bài cẩn thận nhé!Hãy cùng học vui và hiệu quả nhé các bạn! Trung tâm tiếng nhật jellyfish education nơi chấp cách ước mơ của bạn

5 bước học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu xem ngay >>>>>


Bản quyền thuộc về Jellyfish Education Vietnam