Học ngữ pháp tiếng Nhật N4 với động từ thể ý định

Học ngữ pháp tiếng Nhật N4 với động từ thể ý định (bài 31)

Trung tâm tiếng Nhật Jellyfish ngày hôm nay sẽ cùng các bạn học và ôn tập Ngữ pháp tiếng Nhật với động từ khả năng nhé!Bài học với lượng kiến thức quan trọng nên các bạn hãy ôn bài thật cẩn thận nhé! Các bạn cũng có thể xem lại các kiến thức này trong Bài 31- chương trình Minna no Nihongo. Và bây giờ chúng mình cùng ôn bài nào!

1) Cách chuyển động từ thể ます sang thể khả năng.

a) Động từ nhóm 1: Chuyển từ cột い sang cột お+う

Ví dụ:

買います=>買おう: Mua.
歩きます=>あるこう: Đi bộ.
待ちます=>待とう: Đợi.

b) Động từ nhóm 2: Bỏ ます ở những động từ nhóm này và thêmよう.

食べます=>食べよう: Ăn
教えます=>教えよう: Dạy.

c) Động từ nhóm 3:

来ます=>こよう:Đến.
します=>しよう: Làm.

2) Câu với động từ ý định thông thường.

a) Cách dùng: Đây là mẫu câu dùng khi muốn rủ hoặc yêu cầu người nghe đồng ý với mình chuyện gì đó.( Thể ý định sử dụng trong câu được dùng như thể thông thường của cấu trúc ましょう).

* Ví dụ:

• 遊びに行こう.
Đi chơi nào!

• 買い物に行こうか.
Chúng ta đi mua đồ nhé?

b) Cấu trúc này còn được dùng trong cách nói khi người nói đề nghị được giúp, làm cho người nghe một việc gì đó. (Thể ý định sử dụng trong câu được dùng như thể thông thường của cấu trúc ましょうか )

       。手伝おうか。

。持とうか。

3) Câu với động từ ý địnhと思っています.

* Cách dùng:

• Mẫu câu được sử dụng để bày tỏ quyết định, ý chí hoặc kế hoạch của người nói. Và được dùng cả với ngôi thứ 2, 3 nữa chứ không chỉ riêng là người nói ở ngôi thứ nhất.

• Với cấu trúc と思いますcũng có ý nghĩa tương tự nhưng chỉ dùng được với ngôi thứ nhất khi chủ thể là người nói và chỉ biểu thị dự định có phát sinh ra tại thời điểm nói về sau mà thôi. Tuy nhiên với cấu trúc と思っていますbiểu thị quyết định hoặc kế hoạch đã có từ trước và ở thời điểm hiện tại người nói vẫn giữ quyết định thực hiện nó.

• Biểu thị dự định mang tính chủ quan của người nói.

* Ví dụ:

• 日本で仕事を 見つけようと思っています.
Tôi dự định sẽ tìm việc ở Nhật.

4) Câu với động thể nguyên dạng  (thểない つもりです)

* Ý nghĩa: ”… dự định…”

* Cách dùng:

• Đây là mẫu câu diễn tả một ý hướng rõ rệt, một quyết định hoặc kế hoạch cụ thể do người nói đề ra.

• So với mẫu câu với と思っています,thì cấu trúcつもりですdiễn tả một quyết định dứt khoát hoặc một quyết định chắc chắn hơn.
• Biểu thị dự định mang tính chủ quan của người nói.

* Ví dụ:

• 私はずっとハノイに住むつもりです.
Tôi dự định sẽ sống hẳn ở Hà Nội.

• 明日からはたばこを吸わないつもりです.
Tôi quyết định không hút thuốc lá từ ngày mai.

c) Câu với động thể nguyên dạng.(Danh từ の 予定です)

* Ý nghĩa:”Theo kế hoạch/ theo dự định…”

* Cách dùng:
• Đây là mẫu câu diễn tả một dự định rõ rệt, hoặc một kế hoạch cụ thể mang tính khách quan .

• Chú ý: So với mẫu câu với と思っていますvàつもりですthì予定ですdiễn tả sự chắc chắn cao nhất, diễn tả kế hoạch hoặc dự định đã được ấn định .

* Ví dụ:

• 試験は二時間の予定です.
Theo dự định thì bài kiểm tra sẽ làm trong 2 tiếng.

• 5月終わりに中国へ行く予定です.
Theo kế hoạch thì cuối tháng 5 tôi sẽ đi Trung Quốc.

d) Cấu trúc まだđộng từ thểていません.

* Ý nghĩa:“vẫn chưa làm”

* Cách dùng: Đây là mẫu câu diễn tả một việc gì đó chưa phát sinh, hoặc một động tác nào đó chưa được thực hiện tại thời điểm hiện tại.

* Ví dụ:

• レポートはまだ出していません.
Tôi vẫn chưa nộp được báo cáo.

• 新しい映画もう見ましたか.
…いいえ, まだ見ていません.

Chúng mình đã cùng ôn xong bài rồi đó, bài học tiếng Nhật của chúng ta hôm nay có thật nhiều mẫu ngữ pháp cần lưu ý. Vì thế, chúng mình hãy ôn bài cẩn thận nhé!Hãy cùng học vui và hiệu quả nhé các bạn!

5 bước học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu xem ngay >>>>>


Bản quyền thuộc về Jellyfish Education Vietnam