Học tiếng Nhật trợ từ Ha,Ga trong ngữ pháp

Học tiếng Nhật trợ từ Ha,Ga trong ngữ pháp

Trợ từ trong tiếng Nhật đóng một vai trò rất quan trọng. Để học tiếng Nhật thật tốt, ngoài việc học từ vựng và ngữ pháp thì việc học trợ từ cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Chúng ta biết được ý nghĩa của câu thông qua từ và ngữ pháp nhưng để hiểu đúng ý nghĩa đó thì phải dựa vào trợ từ. Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hai trợ từ cơ bản đầu tiên của tiếng Nhật là は(wa), và が(ga). Được biết đến là hai trợ từ mặc dù có cùng ý nghĩa và có thể thay thế cho nhau nhưng khi sử dụng thì ý nghĩa của câu sẽ bị thay đổi.

Về điểm giống nhau, trợ từ は(wa) và が(ga) đều đi sau danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ. Tuy nhiên, trong một câu có hai chủ ngữ thì yêu cầu sử dụng chính xác hai trợ từ は(wa), và が(ga) là điều cần thiết để hiểu đúng ý nghĩa của câu.

Ví dụ:

Tôi đã học tiếng Nhật.

(1) 私は日本語を勉強しました。

(2) 私が日本語を勉強しました。

Hai câu trên có vẻ như có cùng ý nghĩa, nhưng thực ra không phải. Câu (1) sử dụng trợ từ は(wa ) là câu đúng, nó là một CÂU KỂ lại sự kiện, sự việc, có thể đứng một mình mà không cần nhắc đến câu hỏi. Còn câu (2) sử dụng trợ từ が(ga) nếu đứng đơn độc thì là một câu SAI.

(2) CHỈ CÓ THỂ LÀ CÂU TRẢ LỜI cho một câu hỏi về chủ thể:

誰が日本語を勉強しましたか?

Ai đã học tiếng Nhật?

(誰=だれ)

“wa” dùng cho CÂU KỂ, câu hoàn chỉnh có dạng sau:

[Chủ thể] wa [tính chất]/[hành động]

Ví dụ:

彼女は素敵ですね。
Cô ấy thật tuyệt vời nhỉ!

(彼女=かのじょ, 素敵=すてき)
“ga” dùng cho CÂU TRẢ LỜI của câu hỏi về chủ thể

– 何がいいの?
Cái gì thì được?

– コーヒーがいいよ。
Cà phê thì được đấy!

Ngoài ra, “ga” còn tạo nên vế câu dạng:

[chủ thể] が [tính chất]/[hành động]

Ví dụ:

彼は頭がいい。
Anh ấy rất thông minh.

韓国への旅行は料金が高い。
Du lịch Hàn Quốc thì đắt tiền.

頭=あたま, 旅行=りょこう

Bạn hãy xem câu sau:

彼がしたことを知っています。

Câu này là một câu đúng, và là một câu KỂ SỰ KIỆN, nhưng lại dùng “ga”??

Thực ra, nếu bạn dịch là:

Anh ấy biết việc đã làm.

thì bạn đã không hiểu ý nghĩa câu trên. Câu này thực ra phải dịch là:

Tôi biết việc anh ta đã làm.

Bởi vì, trong câu tiếng Nhật, chủ ngữ (“tôi”) đã được ẩn đi. Câu đầy đủ của câu trên là:

私は彼がしたことを知っています。

Do đó bạn có thể thấy 彼がしたこと chỉ là một vế câu, nó tạo nên một cụm từ có tính chất danh từ, làm đối tượng cho hành động “biết” của chủ thể “tôi” (mà đã được ẩn đi).
Bạn có thể thấy ngữ pháp của câu như sau:

(私は) [彼がしたこと] を知っています。
(Chủ thể ẩn) [vế câu làm đối tượng của hành động] を [hành động].

Bài học tiếng Nhật hôm nay đã xong các bạn nhơ ôn bài thật tốt nhé. hãy lên website của trung tâm tiếng nhật jellyfish euducation để đọc thêm bài mới nhé.

5 bước học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu xem ngay >>>>>


Bản quyền thuộc về Jellyfish Education Vietnam