Trước đây chúng ta gặp rất nhiều khó khăn trong việc đọc tên của người Nhật Bản vì không biết là trong tên người Nhật họ trước hay tên trước. Bài viết dưới đây sẽ giải quyết hết thắc mắc của các bạn về việc này.
I. Tên người Nhật họ trước hay tên trước?
Từ ngày 1/1/2020, Bộ Ngoại giao Nhật Bản đã ra quyết định đến tất cả các bộ ngành của nước này cũng như thế giới thống nhất về cách gọi tên riêng của người Nhật đó là theo thứ tự họ trước, tên sau trong các văn bản chính thức bằng chữ viết Latinh.
Đây là một đề xuất của bộ trưởng Giáo dục Nhật Bản Masahiko Shibayama trong phát biểu tại cuộc họp báo sau phiên họp Nội các. Lý do chính của ông đưa ra là “trong một thế giới toàn cầu hóa, việc nhận thức được sự đa dạng của ngôn ngữ mà con người sở hữu ngày càng trở nên quan trọng và tốt hơn hết là nên theo truyền thống của Nhật Bản khi viết tên tiếng Nhật trong bảng chữ cái Latinh.”
Ví dụ như tên riêng Thủ tướng Nhật Bản trước khi ra quyết định thay đổi này sẽ là Shinzo Abe, nhưng sau ngày 1/1/2020 sẽ được đổi thành Abe Shinzo hoặc ABE Shinzo. Hay như trước đây người ta hay gọi là Shinichi Kudo thì bây giờ sẽ được gọi là Kudo Shinichi.
II. Cách xưng hô + tên của người Nhật
Người Nhật nổi tiếng về việc coi trọng lễ nghĩa, lịch sự và cẩn thận trong việc sử dụng ngôn từ, nên việc xưng hô của họ cũng có điều rất đặc biệt. Ở Nhật có 3 kính ngữ chính để gọi tên và chúng được dùng phù hợp với vai vế, độ tuổi, quan hệ của họ đó là: “Chan”, “Kun” và “San”. Cách sử dụng những kính ngữ trên là: “Tên + kính ngữ”
1. Cách dùng từ “Chan”
“Chan” thường được dùng cho bé gái hay cũng được dùng cho những người bạn thân thiết hoặc người yêu. Từ này mang nghĩa là “đáng yêu” hoặc “dễ thương” và chỉ được dùng cho người kém tuổi hoặc cùng lắm là ngang tuổi.
2. Cách dùng từ “Kun”
“Kun” là kính ngữ được sử dụng rất phổ biến nhất trong anime. Nó được dùng để gọi với con trai ngang hoặc kém tuổi.
3. Cách dùng từ “San”
Đây là kính ngữ tương đương với “Mr” hay “Mrs” trong tiếng Anh, nó thể hiện sự tôn trọng và được dùng trong các mối quan hệ là bình đẳng với nhau. “San” là một lựa chọn an toàn khi bạn không biết đối phương là ai, bao tuổi,… vì nó có thể dùng với bất kì ai. Ngoài ra nếu muốn gọi tên người hơn tuổi hơn hẳn, hoặc khách hàng bạn có thể dùng từ “Sama”, đây như một bản trang trọng hơn của “San”.
III. Những họ phổ biến trong tiếng Nhật
Tính đến năm 2024, tại Việt Nam có khoảng 1023 họ, đây là một con số khá lớn nhưng nó chưa là gì so với họ tại Nhật Bản. Ở Nhật có đến khoảng 200.000 họ khác nhau, một con số cho thấy sự đa dạng về họ của Nhật Bản. Bài viết này sẽ đề cập đến 5 họ phổ biến nhất của Nhật Bản, mặc dù không chiếm đa phần như họ Nguyễn, Bùi,… tại Việt Nam nhưng cũng chiếm một phần khá lớn tại Nhật.
1. Họ Satou (佐藤)
Đây là họ có nhiều người mang nhất tại Nhật Bản với số lượng lên đến hơn 2 triệu người. Trong đó từ “Sa” có nghĩa là giúp đỡ, “Tou” có nghĩa là hoa tử đằng, nên ý nghĩa của họ này có thể được hiểu là một gia đình thường xuyên giúp đỡ người khác hoặc sống gần những cánh đồng hoa tử đằng.
Ngoài ra, có nhiều ý kiến cho rằng, họ Satou chính là đời sau của gia tộc quyền lực Fujiwara.
2. Họ Suzuki (鈴木)
Đứng ngay sau là họ Suzuki với số người khoảng 1.971.000 người. Suzuki cũng rất thân thuộc ngay cả tại Việt Nam khi đây là họ của ông Suzuki Mochio – người sáng lập ra thương hiệu xe Suzuki.
Suzuki có nghĩa là “gỗ chuông”, “cây chuông” hoặc “cây nụ”. Họ này được đặt tên bởi gia tộc Hozumi (穂積氏).
3. Họ Takahashi (高橋)
Họ Takahashi bắt nguồn từ phía Đông của Nhật Bản. “Taka” nghĩa là “cao”, “Hashi” nghĩa là “cây cầu”. Vì ý nghĩa này nên người ta cho rằng những người mang họ này trước kia có địa vị cao và thường sống tại những cây cầu cao tại Nhật
4. Họ Tanaka (田中)
“Ta” có nghĩa là “ cánh đồng” và “Naka” có nghĩa là “giữa”, vậy nên hiểu theo một cách đơn giản thì họ này có nghĩa là “cánh đồng lúa ở giữa làng”. Cũng giống như các họ trên, có thể nhận định rằng những người mang họ này xuất thân từ những nơi có cánh đồng lúa rộng lớn tại Nhật Bản. Điều này cũng dễ hiểu khi Nhật Bản là nước có truyền thống về lúa gạo trên thế giới.
5. Họ Watanabe (渡辺)
Theo chữ kanji “Wata” có nghĩa là “băng qua” hay “vượt qua” và “Be” có nghĩa là “xung quanh” hoặc “vùng lân cận”, thường thì họ Watanabe được hiểu là “bên bến đò”. Giả thuyết được nhiều người tin tưởng về họ này là nó xuất phát từ nghề lái đò (Watabe) từ rất lâu trước đây. Người thuộc gia tộc Samurai là những người đầu tiên mang họ Watanabe và đứng đầu là Watanabe no Tsuna.
Như vậy ở bài viết trên, Jellyfish Việt Nam đã giải thích cho các bạn về tên người Nhật họ trước hay tên trước hay cách xưng hô + tên của người Nhật. Ngoài ra Jellyfish Việt Nam còn cung cấp thêm thông tin về những họ phổ biến nhất tại Nhật Bản. Mong những thông tin trên hữu ích đối với các bạn, chúc các bạn một ngày tốt lành!