3日目:あなたのこと。
Ngày thứ 3: Về anh (About you).
1. Các cách danh từ hóa động từ, tính từ
★★★ Cách 1: ~さ ★★★
Để chuyển một tính từ về dạng ~さ khá đơn giản.
Với tính từ đuôi “i” thì mình bỏ “i”, tính từ đuôi “na” thì bỏ “na” đi rồi thêm “さ – sa” vào là ta đã có 1 danh từ rồi.
A「い」→A「さ」
A「な」→A「さ」
「いい」→「よさ」
Riêng tính từ いい(ii-tốt; đẹp; đúng) thì chuyển thành よさ (yosa).
Chú ý là cách này được sử dụng để chỉ ra một đặc tính hay cảm giác, và mức độ của nó.
Ví dụ:
1.大きさは違(ちが)うが、きみと同(おな)じかばんを持っているよ。
Tuy kích cỡ khác nhau nhưng mình có 1 chiếc cắp giống cậu đấy.
2.子供(こども)に命(いのち)の大切(たいせつ)さを教(おし)えなければならない。
Phải dạy cho lũ trẻ biết tầm quan trọng của sự sống.
★★★ Cách 2: ~み ★★★
Cũng tương tự như cách 1, thì đây là một cách để chuyển tính từ đuôi “i” và “na” về
dạng danh từ.
Với tính từ đuôi “i” thì mình bỏ “i”, tính từ đuôi “na” thì bỏ “na” đi rồi thêm “み – mi” vào.
Chú ý cách này dùng để chỉ tính chất đại diện cho trạng thái mà nó đã trở thành.
Chẳng hạn như là 悲(かな)しみ( buồn thương)、弱(よわ)み(nhược điểm) 、痛(いた)み(cơn đau)、真剣(しんけん)み(nghiêm chỉnh)
Thế nên những cách nói như là 大きみ、うれしみ、暑(あつ) み、まじめみlà không có trong tiếng Nhật.
Ví dụ:
1.戦争(せんそう)が終(お)わった今でも、この国の苦(くる)しみはまだ続(つづ)いている。
Ngay cả khi chiến tranh đã kết thúc thì những khó khăn vẫn đang diễn ra trên đất nước này.
2.田中さんの強(つよ)みは、二つの言語(げんご)が話せるということです。
Điểm mạnh của anh Tanaka là có thể nói được 2 ngôn ngữ.
★★★ Cách 3: ~こと ★★★
Cách này thì quá thông dụng và quen thuộc với các bạn rồi nhỉ?
Chỉ đơn giản là đưa động từ, tính từ, danh từ về thể thông thường rồi thêm “こと” vào là xong.
Chú ý một chút hiện tại đơn giản của tính từ đuôi “na” thì giữ nguyên “na”, còn danh từ thì chuyển qua dạng “Nである” hoặc “N の”.
Trong cấu trúc này thì “Nのこと” hoặc “Nであること” sẽ mang nghĩa “Về N thì~”
「V」(普)+ こと
「N」の + こと
「N」である + こと
「Aな」 + こと
Ví dụ:
1.来週のテストのことで、質問(しつもん)があります。(=テストについて)
Em có câu hỏi về bài kiểm tra tuần tới ạ.
2.田中さんが入院(にゅういん)したことを知(し)っていますか。
Anh có biết việc Tanaka-san đã phải nhập viện không?
★★★ Cách 4: ~の ★★★
Cách nói này có vẻ như là thông dụng nhất.
Đơn giản là thể thông thường của động từ, tính từ, danh từ thêm “no” vào sau là đã có 1 cách danh từ hóa rồi.
Chú ý hiện tại đơn giản của tính từ đuôi “na” thì giữ nguyên “na”, còn danh từ thì thêm “na” vào.
V/Ai/na/N (普) + の
A「な」 + の
N「な」 + の
Ví dụ:
1.田中さんに電話するのをすっかり忘れていました。(=電話すること)
Tôi đã quên mất việc gọi điện cho anh Tanaka.
2.日曜日に混(こ)んでところへ行くのは、あまりすきではありません。(行くこと)
Việc đến một nơi đông đúc vào ngày chủ nhật thì mình không thích cho lắm.
5 bước học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu xem ngay >>>>>